Trang

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015

ZYMKIDTA- Giúp trẻ biếng ăn,ăn ngon miệng,tăng cường tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng

Dùng cho trẻ em chậm lớn, biếng ăn, kém hấp thu, suy dinh dưỡng, trẻ còi xương, trẻ độ tuổi dậy thì
- Trẻ em có sức đề kháng kém, hay bị ốm yếu, trẻ sau ốm
- Những người cơ thể suy nhược và hệ miễn dịch kém, chán ăn, gầy yếu, táo bón




1. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Amylase
Amylase là một enzyme loại protein thủy phân liên kết alpha của các polysaccharide chứa liên kết alpha như tinh bột và glycogen, tạo ra glucose và maltose. Đây là dạng chủ yếu của amylase được tìm thấy ở người và các động vật có vú khác. Nó cũng có mặt trong các loại hạt giống sử dụng tinh bột như một loại năng lượng dự trữ, và trong chất tiết của nhiều loại nấm.
Amylase nước bọt (ptyalin) Amylase được tìm thấy trong nước bọt và phân giải tinh bột thành maltose và dextrin. Dạng này của amylase cũng được gọi là "ptyalin / taɪəlɪn /. Nó phân giải các phân tử tinh bột lớn không hòa tan thành tinh bột hòa tan (amylodextrin, erythrodextrin, achrodextrin), tạo ra các đoạn tinh bột nhỏ hơn và cuối cùng là maltose. Ptyalin hoạt động trên các mối liên kết α (1,4) glycosidic thẳng, nhưng hợp chất thủy phân đòi hỏi một loại enzym hoạt động trên các sản phẩm phân nhánh. Amylase nước bọt bị bất hoạt trong dạ dày bởi acid dạ dày. Trong dịch vị có pH 3,3, ptyalin bị bất hoạt hoàn toàn trong vòng 20 phút ở 37 °C. Ngược lại, 50% amylase hoạt động vẫn còn sau khi 150 phút tiếp xúc với dịch dạ dày ở pH 4,3 Cả tinh bột, chất nền cho ptyalin, và sản phẩm (chuỗi ngắn của glucose) có thể bảo vệ nó một phần chống lại sự bất hoạt của axit dạ dày. Ptyalin cho vào pH ở pH 3.0 sẽ bất hoạt hoàn toàn trong 120 phút, tuy nhiên, bổ sung tinh bột ở mức 0,1% sẽ có 10% các enzym còn hoạt động, và bổ sung tương tự tinh bột đến nồng độ 1,0% sẽ có khoảng 40% enzym hoạt động lại ở 120 phút.
Amylase tuyến tụy: amylase tụy phân cắt ngẫu nhiên các liên kết α (1-4) glycosidic của amylose tạo ra dextrin, maltose, hoặc maltotriose. Nó thông qua một cơ chế chuyển đôi với giữ cấu hình anomeric.
Lipase (triacylglycerol acylhydrolase, EC 3.1.1.3)
Lipase là một enzyme xúc tác cho phản ứng thuỷ phân triacylglycerol (dầu thực vật, mỡ động vật) tạo thành glixerin và acid béo tương ứng
 Lipase phân giải được gần như hoàn toàn trigycerid của thức ăn do ở ruột có mật làm cho lipid của thức ăn bị nhũ tương hóa, phospholipase phân giải mọi loại phospholipid của thức ăn và cholesterol esterase phân giải este của cholesterol thành acid béo và sterol.
Protease 
Protease là nhóm Enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kết peptide (-CO~NH-) trong các phân tử polypeptide, Protein và một số cơ chất khác tương tự thành các amino acid tự do hoặc các peptide phân tử thấp.
Protease là một enzyme có thể tham gia xúc tác các phản ứng trong và ngoài cơ thể  từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối giải phóng hoàn toàn ra năng lượng dự trữ trong các hợp chất hoá học. Trong chuỗi chuyển hoá hở hay chuỗi chuyển háo khép kín, sản phẩm của phản ứng trước là cơ chất cho phản ứng sau.
Cellulase
Cellulase là một phức hệ enzyme xúc tác thủy phân cellulose thành cellobiose và cuối cùng là glucose.
Lactase
Lactase là một loại enzyme có tác dụng phân huỷ lactose thành đường glucose và galactose.
Beta Glucan
β-Glucan (beta-glucan) là hợp chất đường liên phân tử được tạo nên từ các đơn phân tử D-glucose gắn với nhau qua liên kết β-glycoside. Các β-Glucan là nhóm các phân tử được phân biệt dựa vào phân tử khối, độ hòa tan, độ nhớt và cấu trúc không gian 3 chiều. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng phổ biến là cellulose của thực vật, vỏ cám của hạt ngũ cốc, thành tế bào của nấm men, nấm và vi khuẩn.
Một số loại β-Glucan được sử dụng như chất dinh dưỡng ở người như hợp chất tạo mịn và chất sơ hòa tan, tuy nhiên lại có thể bị biến đổi trong trong quá trình đun sôi.
Tác dụng tích cực của Beta Glucan lên các tế bào ung thư khá đa dạng, một trong những tác dụng đó là kích hoạt và làm tăng số lượng của các tế bào miễn dịch của cơ thể gọi là macrophage và tế bào sát thủ tự nhiên NK Cell . Macrophage là hàng rào miễn dịch đầu tiên bảo vệ và chống lại bất cứ yếu tố ngoại lai nào xâm nhập cơ thể, kể cả các tế bào ung thư .
Các nghiên cứu cho thấy Beta Glucan nâng cao liều gây chết của động vật với bức xạ, Nghiên cứu invitro cho thấy β-glucan có thể tăng bạch cầu hạt và megakaryocyte hình thành thuộc tế bào gốc máu.
Hoạt động thực bào được biết là đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Trong cả hai nghiên cứu trên động vật và con người, việc điều trị với β-glucan đem lại những kết quả tốt như nhiễm trùng ít hơn, tỷ lệ tử vong giảm, các mô sẹo tăng độ bền.
Dùng cộng hưởng từ, cho thấy Beta Glucan làm giảm sự ô xy hóa tế bào trong quá trình tiến triển bệnh viêm khớp, gợi ý vai trò của Beta Glucan trong điều trị viêm khớp
Beta Glucan có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh và lipoprotein gan, dẫn đến hạ thấp xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ các bệnh tim mạch nguy hiểm, các loại thực phẩm có chứa Beta Glucan có tác dụng tăng nhu động ruột , cải thiện các vấn đề về đường tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu cho thấy Beta Glucan có khả năng làm hạ đường huyết, giảm thiểu các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường.
 Beta Gucan uống làm giảm các triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng thông qua việc làm giảm cytokine IL-4 , IL-5 và làm tăng nồng độ IL-12.
Lysin: Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày.
Lysine là thành phần của nhiều loại protein, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích thích ăn ngon. Tuy nhiên, cơ thể con người lại không thể tạo ra Lysine mà chỉ có thể bổ sung Lysine thông qua đường ăn uống. Lysine đặc biệt quan trọng với việc phát triển của cơ thể và giữ vai trò thiết yếu trong việc hình thành carnitine, một chất dinh dưỡng giúp chuyển hóa các axit béo thành năng lượng và giảm hàm lượng cholesterol. Lysine cũng tăng cường khả năng hấp thụ canxi và hình thành collagen, một thành phần quan trọng của xương và các mô liên kết bao gồm da, dây chằng, sụn, giúp tăng cường chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng xương.
(Theo nguồn tài liệu nghiên cứu về Lysine của Trung tâm y tế, trường ĐH Maryland, “ Lysine Overview”).
Taurine
Taurine bản chất là axit amin, thuộc nhóm chất đạm, chiếm khoảng 1% tổng trọng lượng cơ thể. Taurine hiện diện ở nhiều cơ quan: hệ gan mật, cơ bắp và cơ tim, xương, màng tế bào… và đã được xác nhận về vai trò chống các gốc oxy hóa, bảo vệ tế bào, bảo vệ tim mạch và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng và được biết đến nhiều nhất cho đến nay của Taurine liên quan đến thần kinh và thị lực.
Taurine cần thiết cho mắt và não ngay từ giai đoạn bào thai, vì là một thành phần cấu trúc của tế bào thần kinh và thị giác. Hai năm đầu sau sinh, não và thị giác tiếp tục phát triển mạnh, nên nhu cầu Taurine vẫn rất cao. Từ 3-6 tuổi trở về sau, Taurine tham gia các men và chất chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh, giúp tế bào làm việc chính xác hơn, bền bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi hơn, và quan trọng nhất là bảo vệ các cấu trúc của tế bào khỏi bị hư hại do các gốc oxy hóa, giúp cho các tế bào nguyên vẹn và khỏe mạnh. Vì có tác dụng kéo dài thời gian hoạt động trí óc và thị lực, nên Taurine thường được bổ sung thêm cho một số đối tượng học hành và làm việc trong môi trường căng thẳng, áp lực, khiến cho thần kinh và thị lực hoạt động nhiều như các em sinh viên, học sinh, nhân viên văn phòng…
Taurine có nhiều trong thực phẩm động vật giàu đạm như các loại thịt đỏ (heo, bò…), hải sản… Những người ăn chay trường, người áp dụng chế độ ăn kiêng do bệnh lý hay do muốn giữ dáng vóc… đều có nguy cơ bị thiếu Taurine. Các thực phẩm cung cấp Taurine thường giàu chất béo no và cholesterol, nên những người phải kiêng thịt đỏ và chất béo như bệnh nhân tim mạch, tiểu đường, huyết áp, rối loạn lipid máu… đều có khả năng bị thiếu Taurine từ chế độ ăn. Ngoài ra, Taurine là một trong hỗn hợp 20 axit amin, nên nếu tăng thức ăn giàu đạm để cung cấp đủ Taurine cho những người có nhu cầu cao, có khi lại làm tăng lượng đạm khẩu phần kéo theo sự tăng hoạt động gan thận để chuyển hóa chất đạm.
Hiện nay, Taurine được bổ sung vào khá nhiều thực phẩm và chế độ ăn cho các đối tượng khác nhau, nhất là những đối tượng có nguy cơ thiếu hụt Taurine do nhu cầu tăng cao như phụ nữ mang thai, trẻ em đang tăng trưởng, người hoạt động trí não và sử dụng thị lực liên tục... Do bản chất là chất đạm, nên việc bổ sung này thường an toàn và có hiệu quả cao. Liều trung bình được khuyến cáo vào khoảng 50mg/kg/ngày, không quá 1g/ngày ở trẻ em và 2g/ngày ở người lớn. Điều cần lưu ý là, một mình Taurine không thể làm nên sự minh mẫn cho não bộ và sự tinh tường cho đôi mắt. Bổ sung Taurine chỉ phát huy tác dụng tốt nhất trên nền tảng tình trạng dinh dưỡng tốt, chế độ ăn cân đối, chế độ sinh hoạt, học tập đều đặn, khỏe mạnh và hợp lý.
DHA:
DHA chiếm tỉ lệ rất cao trong chất xám (tạo ra sự thông minh) của não và trong võng mạc (tổng chỉ huy sự nhìn của mắt). DHA tạo ra độ nhạy của các neuron thần kinh, giúp dẫn truyền thông tin nhanh và chính xác.
Nhu cầu DHA bắt đầu ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Do đó, khi mang thai các bà mẹ cần ăn nhiều cá (cá ba sa, cá ngừ, cá thu và dầu thực vật), nguồn omega-3 thiên nhiên quan trọng giúp đưa DHA vào bào thai. Khi chào đời, nguồn DHA trong sữa mẹ sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ tốt.
Choline bitatra
 Là một dưỡng chất thiết yếu trong sinh tổng hợp acetylcholine – một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, và là thành phần chính yếu trong màng tế bào của chúng ta, ví dụ như phosphatidylcholine (lecithin) và sphingomyelin. Choline rất cần thiết cho chuyển hóa mỡ. Không có choline, mỡ bị bắt giữ và tích tụ nhiều ở gan. Mặc dù choline có thể được tổng hợp trong cơ thể từ amino acid methionine hay serine nhưng việc cung cấp qua chế phẩm dinh dưỡng là hết sức cần thiết.
Blueberry
Blueberry là loại quả có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, được thổ dân châu Mỹ phát hiện và sử dụng từ hàng trăm năm trước. Nhờ những hiệu quả mang lại cho sức khỏe – đặc biệt là cho não bộ,Blueberry hiện nay đã nổi tiếng trên toàn thế giới và được mệnh danh là “brainberry”.
Loại quả này đã được chứng minh tính hiệu quả trong cuộc chiến chống lại các bệnh do tác hại của gốc tự do như: sa sút trí tuệ, Alzheimer, Parkinson và các bệnh lý mạch máu.
Theo các nhà nghiên cứu tại trường Đại học Montreal (Canada),Blueberry kích hoạt hai loại enzyme bảo vệ não là: Catalase và Superoxide dismutase. Các enzyme này có chức năng dọn dẹp các gốc tự do sản sinh ra trong quá trình oxy hóa.
Blueberry chứa nhiều anthocyanin tự nhiên có khả năng trung hòa gốc tự do cao, làm tăng cường các kết nối thần kinh, kích thích sự tái tạo, dẫn truyền các tế bào thần kinh. Nhờ đó, Blueberry có tác dụng cải thiện trí nhớ và làm chậm quá trình lão hóa.
Ngoài ra, Blueberry đã được chứng minh đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như: làm đảo ngược sự suy giảm chức năng nhận thức và vận động, làm giảm các triệu chứng trầm cảm, giảm lượng đường glucose hay cholesterol, cải thiện thị lực và giúp mắt thích ứng với những thay đổi của ánh sáng.
Bổ sung Blueberry hằng ngày giúp cải thiện học tập và trí nhớ.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy bổ sung Blueberry là một trong những phương pháp hiệu quả để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thoái hóa thần kinh.
Kết quả nghiên cứu nhóm người độ tuổi 70 có suy giảm trí nhớ sử dụng  Blueberry mỗi ngày trong ba tháng cho thấy đã cải thiện đáng kể khả năng học tập và trí nhớ.
Kẽm Gluconat
Được biết như một vi chất dinh dưỡng cần thiết trong 30 năm gần đây. Kẽm tham gia
vào thành phần của trên 300 enzym kim loại. Kẽm là chất xúc tác không thể thiếu
được của ARN –polymerase, có vai trò quan trọng trong qúa trình nhân bản AND và
tổng hợp protein. Hệ thống miễn đặc biệt nhạy cảm với tình trạng kẽm của cơ thể.
Thiếu kẽm làm giảm phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch.
Canxi
Canxi là khoáng chất thiết yếu cho cơ thể, cung cấp đủ canxi giúp cơ thể khỏe mạnh và phát triển chiều cao. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương và răng.
Vitamin D3 là cần thiết để hấp thụ canxi.
Vitamin B1
Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Vitamin B1 rất cần thiết đối với quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể. Vai trò chủ yếu của vitamin B1 là tham gia vào quá trình chuyển hóa glucid. Vitamin B1 là coenzyme của enzyme decarboxylase - enzyme khử nhóm carboxyl của acid α-cetonic, vitamin B1 cũng là coenzyme của enzyme transketalase – enzyme tham gia chuyển hóa nhóm ceton trong chuyển hóa glucid. Khi thiếu vitamin B1 sẽ gây ứ đọng các chất cetonic trong máu dẫn đến rối loạn chuyển hóa gây bệnh tê phù, suy tim, giãn mạch ngoại biên, viêm dây thần kinh ngoại biên…
(Vitamin và nguyên tố vi lượng với đời sống con người, NXB Y học, trang 173-174)
Vitamin B6
Là vitamin tan trong nước thuộc nhóm B, dễ hấp thu qua đường tiêu hóa.  Là coenzym của trên 60 phản ứng sinh hóa chuyển hóa protein và acid amin. Những phản ứng này liên quan đến hình thành chất trung gian thần kinh và các chất điều hòa sinh lý khác. Chúng cũng tham gia vào sự hình thành một trong những tiền thân của ADN và ARN, tổng hợp nhóm hem của hemoglobin và và quá trình hình thành glucose trong cơ thể động vật. Nếu thiếu vitamin B6 có thế gây các bệnh ở da và thần kinh như viêm da, lưỡi, khô môi, dễ bị kích thích. Nếu thiếu nặng gây viên dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu, co giật.
Vitamin PP
Còn có tên là nicotinamid. Trong cơ thể, vitamin PP được tạo thành từ acid nicotinic và một phần tryptophan trong thức ăn được ôxy hóa tạo thành acid nicotinic và sau đó thành vitamin PP. Vitamin PP và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước, có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh và các hạt ngũ cốc.
Trong cơ thể, vitamin PP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng ôxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.
2. CÔNG DỤNG:
- Bổ sung enzyme tiêu hóa giúp tăng cường khả năng hấp thụ các dưỡng chất, phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, cân bằng loạn vi khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh, giúp ăn ngon miệng
- Giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường tiêu hóa và tăng hấp thu các dưỡng chất
- Bổ sung DHA, Choline và Taurine giúp phát triển não bộ.
- Giúp hỗ trợ miễn dịch nâng cao sức đề kháng, giúp phòng chống bệnh tật.
- Bổ sung các vitamin, acid amin và các khoáng chất thiết yếu cho cơthể.Tăng khả năng hấp thu cho trẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng
3. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: 
- Dùng cho trẻ em chậm lớn, biếng ăn, kém hấp thu, suy dinh dưỡng, trẻ còi xương, trẻ độ tuổi dậy thì
- Trẻ em có sức đề kháng kém, hay bị ốm yếu, trẻ sau ốm
- Những người cơ thể suy nhược và hệ miễn dịch kém, chán ăn, gầy yếu, táo bón
4. CÁCH DÙNG:
- Trẻtừ2- 6 tuổi: Uống 1gói/lần, ngày uống 1-2 lần.
- Trẻtừ7-10 tuổi: Uống  1 gói lần, ngày uống 2- 3 lần.
- Trẻtrên 10 tuổi và người lớn: Uống 1-2 gói/lần, ngày uống 2- 3 lần
- Trẻ dưới 1 tuổi, hỏi ý kiến của bác sỹ, dược sỹ trước khi dùng.
Liều khuyên dùng 1 gói/ngày
Hòa với nước nguội, hay trộn với thức ăn .
Để phát huy tối ưu công dụng của sản phẩm mỗi đợt nên dùng từ 1-2 tháng, Năm nên dùng từ 2-3 đợt



Chi tiết sản phẩm:
5.THÀNH PHẦN:

THÀNH PHẦNHàm lượng/gói
Amylase800UI
Lipase40UI
Protease225UI
Cellulase10UI
Lactase120UI
B-Glucan10mg
L-Lysine HCl90mg
Taurine240mg
DHA5mg
Choline bitatra10mg
Bluebery10mg
Kẽm gluconat2mg
Canxi gluconat45mg
Vitamin D3200UI
Vitamin B10,5mg
Vitamin B60,5mg
Vitamin PP0,5mg
Phụ liệu: Đường kính, Lactose, nguyên phụ liệu vừa đủ 1 gói 4g

























SẢN XUẤT BỞI: CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
Lô 41- C2 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản phẩm có bán lẻ trên trong các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Gian hàng online giao hàng tại nhà xin liên hệ số hotline: 0904576993 để biết thêm chi tiết.

1 nhận xét:

  1. Mình có thấy một số sản phẩm cốm ăn ngon cho trẻ. Không biết có tốt không ạ. Nhiều lúc không biết trẻ biếng ăn phải làm thế nào luôn.

    Trả lờiXóa