Trang

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015

ZYMKIDTA- Giúp trẻ biếng ăn,ăn ngon miệng,tăng cường tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng

Dùng cho trẻ em chậm lớn, biếng ăn, kém hấp thu, suy dinh dưỡng, trẻ còi xương, trẻ độ tuổi dậy thì
- Trẻ em có sức đề kháng kém, hay bị ốm yếu, trẻ sau ốm
- Những người cơ thể suy nhược và hệ miễn dịch kém, chán ăn, gầy yếu, táo bón




1. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Amylase
Amylase là một enzyme loại protein thủy phân liên kết alpha của các polysaccharide chứa liên kết alpha như tinh bột và glycogen, tạo ra glucose và maltose. Đây là dạng chủ yếu của amylase được tìm thấy ở người và các động vật có vú khác. Nó cũng có mặt trong các loại hạt giống sử dụng tinh bột như một loại năng lượng dự trữ, và trong chất tiết của nhiều loại nấm.
Amylase nước bọt (ptyalin) Amylase được tìm thấy trong nước bọt và phân giải tinh bột thành maltose và dextrin. Dạng này của amylase cũng được gọi là "ptyalin / taɪəlɪn /. Nó phân giải các phân tử tinh bột lớn không hòa tan thành tinh bột hòa tan (amylodextrin, erythrodextrin, achrodextrin), tạo ra các đoạn tinh bột nhỏ hơn và cuối cùng là maltose. Ptyalin hoạt động trên các mối liên kết α (1,4) glycosidic thẳng, nhưng hợp chất thủy phân đòi hỏi một loại enzym hoạt động trên các sản phẩm phân nhánh. Amylase nước bọt bị bất hoạt trong dạ dày bởi acid dạ dày. Trong dịch vị có pH 3,3, ptyalin bị bất hoạt hoàn toàn trong vòng 20 phút ở 37 °C. Ngược lại, 50% amylase hoạt động vẫn còn sau khi 150 phút tiếp xúc với dịch dạ dày ở pH 4,3 Cả tinh bột, chất nền cho ptyalin, và sản phẩm (chuỗi ngắn của glucose) có thể bảo vệ nó một phần chống lại sự bất hoạt của axit dạ dày. Ptyalin cho vào pH ở pH 3.0 sẽ bất hoạt hoàn toàn trong 120 phút, tuy nhiên, bổ sung tinh bột ở mức 0,1% sẽ có 10% các enzym còn hoạt động, và bổ sung tương tự tinh bột đến nồng độ 1,0% sẽ có khoảng 40% enzym hoạt động lại ở 120 phút.
Amylase tuyến tụy: amylase tụy phân cắt ngẫu nhiên các liên kết α (1-4) glycosidic của amylose tạo ra dextrin, maltose, hoặc maltotriose. Nó thông qua một cơ chế chuyển đôi với giữ cấu hình anomeric.
Lipase (triacylglycerol acylhydrolase, EC 3.1.1.3)
Lipase là một enzyme xúc tác cho phản ứng thuỷ phân triacylglycerol (dầu thực vật, mỡ động vật) tạo thành glixerin và acid béo tương ứng
 Lipase phân giải được gần như hoàn toàn trigycerid của thức ăn do ở ruột có mật làm cho lipid của thức ăn bị nhũ tương hóa, phospholipase phân giải mọi loại phospholipid của thức ăn và cholesterol esterase phân giải este của cholesterol thành acid béo và sterol.
Protease 
Protease là nhóm Enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kết peptide (-CO~NH-) trong các phân tử polypeptide, Protein và một số cơ chất khác tương tự thành các amino acid tự do hoặc các peptide phân tử thấp.
Protease là một enzyme có thể tham gia xúc tác các phản ứng trong và ngoài cơ thể  từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối giải phóng hoàn toàn ra năng lượng dự trữ trong các hợp chất hoá học. Trong chuỗi chuyển hoá hở hay chuỗi chuyển háo khép kín, sản phẩm của phản ứng trước là cơ chất cho phản ứng sau.
Cellulase
Cellulase là một phức hệ enzyme xúc tác thủy phân cellulose thành cellobiose và cuối cùng là glucose.
Lactase
Lactase là một loại enzyme có tác dụng phân huỷ lactose thành đường glucose và galactose.
Beta Glucan
β-Glucan (beta-glucan) là hợp chất đường liên phân tử được tạo nên từ các đơn phân tử D-glucose gắn với nhau qua liên kết β-glycoside. Các β-Glucan là nhóm các phân tử được phân biệt dựa vào phân tử khối, độ hòa tan, độ nhớt và cấu trúc không gian 3 chiều. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng phổ biến là cellulose của thực vật, vỏ cám của hạt ngũ cốc, thành tế bào của nấm men, nấm và vi khuẩn.
Một số loại β-Glucan được sử dụng như chất dinh dưỡng ở người như hợp chất tạo mịn và chất sơ hòa tan, tuy nhiên lại có thể bị biến đổi trong trong quá trình đun sôi.
Tác dụng tích cực của Beta Glucan lên các tế bào ung thư khá đa dạng, một trong những tác dụng đó là kích hoạt và làm tăng số lượng của các tế bào miễn dịch của cơ thể gọi là macrophage và tế bào sát thủ tự nhiên NK Cell . Macrophage là hàng rào miễn dịch đầu tiên bảo vệ và chống lại bất cứ yếu tố ngoại lai nào xâm nhập cơ thể, kể cả các tế bào ung thư .
Các nghiên cứu cho thấy Beta Glucan nâng cao liều gây chết của động vật với bức xạ, Nghiên cứu invitro cho thấy β-glucan có thể tăng bạch cầu hạt và megakaryocyte hình thành thuộc tế bào gốc máu.
Hoạt động thực bào được biết là đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Trong cả hai nghiên cứu trên động vật và con người, việc điều trị với β-glucan đem lại những kết quả tốt như nhiễm trùng ít hơn, tỷ lệ tử vong giảm, các mô sẹo tăng độ bền.
Dùng cộng hưởng từ, cho thấy Beta Glucan làm giảm sự ô xy hóa tế bào trong quá trình tiến triển bệnh viêm khớp, gợi ý vai trò của Beta Glucan trong điều trị viêm khớp
Beta Glucan có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh và lipoprotein gan, dẫn đến hạ thấp xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ các bệnh tim mạch nguy hiểm, các loại thực phẩm có chứa Beta Glucan có tác dụng tăng nhu động ruột , cải thiện các vấn đề về đường tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu cho thấy Beta Glucan có khả năng làm hạ đường huyết, giảm thiểu các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường.
 Beta Gucan uống làm giảm các triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng thông qua việc làm giảm cytokine IL-4 , IL-5 và làm tăng nồng độ IL-12.
Lysin: Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày.
Lysine là thành phần của nhiều loại protein, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích thích ăn ngon. Tuy nhiên, cơ thể con người lại không thể tạo ra Lysine mà chỉ có thể bổ sung Lysine thông qua đường ăn uống. Lysine đặc biệt quan trọng với việc phát triển của cơ thể và giữ vai trò thiết yếu trong việc hình thành carnitine, một chất dinh dưỡng giúp chuyển hóa các axit béo thành năng lượng và giảm hàm lượng cholesterol. Lysine cũng tăng cường khả năng hấp thụ canxi và hình thành collagen, một thành phần quan trọng của xương và các mô liên kết bao gồm da, dây chằng, sụn, giúp tăng cường chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng xương.
(Theo nguồn tài liệu nghiên cứu về Lysine của Trung tâm y tế, trường ĐH Maryland, “ Lysine Overview”).
Taurine
Taurine bản chất là axit amin, thuộc nhóm chất đạm, chiếm khoảng 1% tổng trọng lượng cơ thể. Taurine hiện diện ở nhiều cơ quan: hệ gan mật, cơ bắp và cơ tim, xương, màng tế bào… và đã được xác nhận về vai trò chống các gốc oxy hóa, bảo vệ tế bào, bảo vệ tim mạch và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng và được biết đến nhiều nhất cho đến nay của Taurine liên quan đến thần kinh và thị lực.
Taurine cần thiết cho mắt và não ngay từ giai đoạn bào thai, vì là một thành phần cấu trúc của tế bào thần kinh và thị giác. Hai năm đầu sau sinh, não và thị giác tiếp tục phát triển mạnh, nên nhu cầu Taurine vẫn rất cao. Từ 3-6 tuổi trở về sau, Taurine tham gia các men và chất chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh, giúp tế bào làm việc chính xác hơn, bền bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi hơn, và quan trọng nhất là bảo vệ các cấu trúc của tế bào khỏi bị hư hại do các gốc oxy hóa, giúp cho các tế bào nguyên vẹn và khỏe mạnh. Vì có tác dụng kéo dài thời gian hoạt động trí óc và thị lực, nên Taurine thường được bổ sung thêm cho một số đối tượng học hành và làm việc trong môi trường căng thẳng, áp lực, khiến cho thần kinh và thị lực hoạt động nhiều như các em sinh viên, học sinh, nhân viên văn phòng…
Taurine có nhiều trong thực phẩm động vật giàu đạm như các loại thịt đỏ (heo, bò…), hải sản… Những người ăn chay trường, người áp dụng chế độ ăn kiêng do bệnh lý hay do muốn giữ dáng vóc… đều có nguy cơ bị thiếu Taurine. Các thực phẩm cung cấp Taurine thường giàu chất béo no và cholesterol, nên những người phải kiêng thịt đỏ và chất béo như bệnh nhân tim mạch, tiểu đường, huyết áp, rối loạn lipid máu… đều có khả năng bị thiếu Taurine từ chế độ ăn. Ngoài ra, Taurine là một trong hỗn hợp 20 axit amin, nên nếu tăng thức ăn giàu đạm để cung cấp đủ Taurine cho những người có nhu cầu cao, có khi lại làm tăng lượng đạm khẩu phần kéo theo sự tăng hoạt động gan thận để chuyển hóa chất đạm.
Hiện nay, Taurine được bổ sung vào khá nhiều thực phẩm và chế độ ăn cho các đối tượng khác nhau, nhất là những đối tượng có nguy cơ thiếu hụt Taurine do nhu cầu tăng cao như phụ nữ mang thai, trẻ em đang tăng trưởng, người hoạt động trí não và sử dụng thị lực liên tục... Do bản chất là chất đạm, nên việc bổ sung này thường an toàn và có hiệu quả cao. Liều trung bình được khuyến cáo vào khoảng 50mg/kg/ngày, không quá 1g/ngày ở trẻ em và 2g/ngày ở người lớn. Điều cần lưu ý là, một mình Taurine không thể làm nên sự minh mẫn cho não bộ và sự tinh tường cho đôi mắt. Bổ sung Taurine chỉ phát huy tác dụng tốt nhất trên nền tảng tình trạng dinh dưỡng tốt, chế độ ăn cân đối, chế độ sinh hoạt, học tập đều đặn, khỏe mạnh và hợp lý.
DHA:
DHA chiếm tỉ lệ rất cao trong chất xám (tạo ra sự thông minh) của não và trong võng mạc (tổng chỉ huy sự nhìn của mắt). DHA tạo ra độ nhạy của các neuron thần kinh, giúp dẫn truyền thông tin nhanh và chính xác.
Nhu cầu DHA bắt đầu ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Do đó, khi mang thai các bà mẹ cần ăn nhiều cá (cá ba sa, cá ngừ, cá thu và dầu thực vật), nguồn omega-3 thiên nhiên quan trọng giúp đưa DHA vào bào thai. Khi chào đời, nguồn DHA trong sữa mẹ sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ tốt.
Choline bitatra
 Là một dưỡng chất thiết yếu trong sinh tổng hợp acetylcholine – một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, và là thành phần chính yếu trong màng tế bào của chúng ta, ví dụ như phosphatidylcholine (lecithin) và sphingomyelin. Choline rất cần thiết cho chuyển hóa mỡ. Không có choline, mỡ bị bắt giữ và tích tụ nhiều ở gan. Mặc dù choline có thể được tổng hợp trong cơ thể từ amino acid methionine hay serine nhưng việc cung cấp qua chế phẩm dinh dưỡng là hết sức cần thiết.
Blueberry
Blueberry là loại quả có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, được thổ dân châu Mỹ phát hiện và sử dụng từ hàng trăm năm trước. Nhờ những hiệu quả mang lại cho sức khỏe – đặc biệt là cho não bộ,Blueberry hiện nay đã nổi tiếng trên toàn thế giới và được mệnh danh là “brainberry”.
Loại quả này đã được chứng minh tính hiệu quả trong cuộc chiến chống lại các bệnh do tác hại của gốc tự do như: sa sút trí tuệ, Alzheimer, Parkinson và các bệnh lý mạch máu.
Theo các nhà nghiên cứu tại trường Đại học Montreal (Canada),Blueberry kích hoạt hai loại enzyme bảo vệ não là: Catalase và Superoxide dismutase. Các enzyme này có chức năng dọn dẹp các gốc tự do sản sinh ra trong quá trình oxy hóa.
Blueberry chứa nhiều anthocyanin tự nhiên có khả năng trung hòa gốc tự do cao, làm tăng cường các kết nối thần kinh, kích thích sự tái tạo, dẫn truyền các tế bào thần kinh. Nhờ đó, Blueberry có tác dụng cải thiện trí nhớ và làm chậm quá trình lão hóa.
Ngoài ra, Blueberry đã được chứng minh đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như: làm đảo ngược sự suy giảm chức năng nhận thức và vận động, làm giảm các triệu chứng trầm cảm, giảm lượng đường glucose hay cholesterol, cải thiện thị lực và giúp mắt thích ứng với những thay đổi của ánh sáng.
Bổ sung Blueberry hằng ngày giúp cải thiện học tập và trí nhớ.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy bổ sung Blueberry là một trong những phương pháp hiệu quả để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thoái hóa thần kinh.
Kết quả nghiên cứu nhóm người độ tuổi 70 có suy giảm trí nhớ sử dụng  Blueberry mỗi ngày trong ba tháng cho thấy đã cải thiện đáng kể khả năng học tập và trí nhớ.
Kẽm Gluconat
Được biết như một vi chất dinh dưỡng cần thiết trong 30 năm gần đây. Kẽm tham gia
vào thành phần của trên 300 enzym kim loại. Kẽm là chất xúc tác không thể thiếu
được của ARN –polymerase, có vai trò quan trọng trong qúa trình nhân bản AND và
tổng hợp protein. Hệ thống miễn đặc biệt nhạy cảm với tình trạng kẽm của cơ thể.
Thiếu kẽm làm giảm phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch.
Canxi
Canxi là khoáng chất thiết yếu cho cơ thể, cung cấp đủ canxi giúp cơ thể khỏe mạnh và phát triển chiều cao. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương và răng.
Vitamin D3 là cần thiết để hấp thụ canxi.
Vitamin B1
Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Vitamin B1 rất cần thiết đối với quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể. Vai trò chủ yếu của vitamin B1 là tham gia vào quá trình chuyển hóa glucid. Vitamin B1 là coenzyme của enzyme decarboxylase - enzyme khử nhóm carboxyl của acid α-cetonic, vitamin B1 cũng là coenzyme của enzyme transketalase – enzyme tham gia chuyển hóa nhóm ceton trong chuyển hóa glucid. Khi thiếu vitamin B1 sẽ gây ứ đọng các chất cetonic trong máu dẫn đến rối loạn chuyển hóa gây bệnh tê phù, suy tim, giãn mạch ngoại biên, viêm dây thần kinh ngoại biên…
(Vitamin và nguyên tố vi lượng với đời sống con người, NXB Y học, trang 173-174)
Vitamin B6
Là vitamin tan trong nước thuộc nhóm B, dễ hấp thu qua đường tiêu hóa.  Là coenzym của trên 60 phản ứng sinh hóa chuyển hóa protein và acid amin. Những phản ứng này liên quan đến hình thành chất trung gian thần kinh và các chất điều hòa sinh lý khác. Chúng cũng tham gia vào sự hình thành một trong những tiền thân của ADN và ARN, tổng hợp nhóm hem của hemoglobin và và quá trình hình thành glucose trong cơ thể động vật. Nếu thiếu vitamin B6 có thế gây các bệnh ở da và thần kinh như viêm da, lưỡi, khô môi, dễ bị kích thích. Nếu thiếu nặng gây viên dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu, co giật.
Vitamin PP
Còn có tên là nicotinamid. Trong cơ thể, vitamin PP được tạo thành từ acid nicotinic và một phần tryptophan trong thức ăn được ôxy hóa tạo thành acid nicotinic và sau đó thành vitamin PP. Vitamin PP và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước, có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh và các hạt ngũ cốc.
Trong cơ thể, vitamin PP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng ôxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.
2. CÔNG DỤNG:
- Bổ sung enzyme tiêu hóa giúp tăng cường khả năng hấp thụ các dưỡng chất, phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, cân bằng loạn vi khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh, giúp ăn ngon miệng
- Giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường tiêu hóa và tăng hấp thu các dưỡng chất
- Bổ sung DHA, Choline và Taurine giúp phát triển não bộ.
- Giúp hỗ trợ miễn dịch nâng cao sức đề kháng, giúp phòng chống bệnh tật.
- Bổ sung các vitamin, acid amin và các khoáng chất thiết yếu cho cơthể.Tăng khả năng hấp thu cho trẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng
3. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: 
- Dùng cho trẻ em chậm lớn, biếng ăn, kém hấp thu, suy dinh dưỡng, trẻ còi xương, trẻ độ tuổi dậy thì
- Trẻ em có sức đề kháng kém, hay bị ốm yếu, trẻ sau ốm
- Những người cơ thể suy nhược và hệ miễn dịch kém, chán ăn, gầy yếu, táo bón
4. CÁCH DÙNG:
- Trẻtừ2- 6 tuổi: Uống 1gói/lần, ngày uống 1-2 lần.
- Trẻtừ7-10 tuổi: Uống  1 gói lần, ngày uống 2- 3 lần.
- Trẻtrên 10 tuổi và người lớn: Uống 1-2 gói/lần, ngày uống 2- 3 lần
- Trẻ dưới 1 tuổi, hỏi ý kiến của bác sỹ, dược sỹ trước khi dùng.
Liều khuyên dùng 1 gói/ngày
Hòa với nước nguội, hay trộn với thức ăn .
Để phát huy tối ưu công dụng của sản phẩm mỗi đợt nên dùng từ 1-2 tháng, Năm nên dùng từ 2-3 đợt



Chi tiết sản phẩm:
5.THÀNH PHẦN:

THÀNH PHẦNHàm lượng/gói
Amylase800UI
Lipase40UI
Protease225UI
Cellulase10UI
Lactase120UI
B-Glucan10mg
L-Lysine HCl90mg
Taurine240mg
DHA5mg
Choline bitatra10mg
Bluebery10mg
Kẽm gluconat2mg
Canxi gluconat45mg
Vitamin D3200UI
Vitamin B10,5mg
Vitamin B60,5mg
Vitamin PP0,5mg
Phụ liệu: Đường kính, Lactose, nguyên phụ liệu vừa đủ 1 gói 4g

























SẢN XUẤT BỞI: CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
Lô 41- C2 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản phẩm có bán lẻ trên trong các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Gian hàng online giao hàng tại nhà xin liên hệ số hotline: 0904576993 để biết thêm chi tiết.

BESETAF Giúp làn da đẹp mịn màng, sáng hồng.Cải thiện chức năng sinh lý nữ

1. CÔNG DỤNG:
- Giúp làm giảm vết thâm nám, nếp nhăn, mụn trứng cá, cải thiện sắc tố da
- Giúp bổ huyết, nhuận da, tăng đàn hồi cho da, làm da đẹp mịn màng.
- Giúp hỗ trợ tuần hoàn máu, giúp cải thiện các triệu chứng cho phụ nữ giai đoạn mãn kinh: đau đầu, bốc hỏa, khô âm đạo, mất ngủ.



2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Collagen 
   Là một loại protein chiếm tới 25% tổng lượng protein trong cơ thể người,có chức năng chính là kết nối các mô trong cơ thể lại với nhau. Các nhà khoa học thường ví Collagen giống như một chất keo dính các bộ phận trong cơ thể người lại thành một khối hoàn chỉnh. Có tác dụng đặc biệt với sức khỏe của làn da, mái tóc, móng tay, khớp xương và các mô khác trên cơ thể người.
 - Với da: Collagen chiếm khoảng 70% cấu trúc da và được phân bổ chủ yếu ở lớp hạ bì của da. Nó có tác dụng kết nối các tế bào, kích thích quá trình trao đổi chất, tạo độ đàn hồi của da. Sự suy giảm về chất lượng và số lượng collagen sẽ dẫn đến hậu quả “lão hoá” của cơ thể mà sự thay đổi trên làn da, trên khuôn mặt là dấu hiệu dễ nhận biết nhất: làn da bị khô, nhăn nheo bắt đầu từ các đường nhăn mảnh trên khoé mắt, khoé miệng, lâu dần thành nếp nhăn sâu, các đường nét khuôn mặt bị chùng nhão và chảy xệ. Vì vậy Collagen là nhân tố quan trọng nhất giúp chúng ta duy trì sự trẻ trung. Ngoài ra, collagne còn có tác động tích cực để sản sinh ra các tế bào da mới, giúp làn da hồi sinh nhanh chóng nên các vết thâm cũng sẽ bị làm mờ dần.
- Với tóc và móng: Collagen có trong chất sừng ở tóc, móng chân, móng tay và có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng hỗ trợ hoạt động của chất sừng này. Giúp cho tóc và móng chân, móng tay bóng mượt, mịn màng, chắc khỏe cũng như có tác dụng hạn chế rụng tóc.
- Với Xương: Collagen chiếm 80% trong cơ cấu thành phần của xương. Nếu so sánh cấu tạo xương như một ngôi nhà thì canxi chính là xi măng, collagen là sợi sắt . Theo sự lớn dần cùng tuổi tác, collagen cũng bi suy yếu và lão hoá làm giảm tính đàn hồi, dẻo dai của bộ xương.Vì vậy bổ sung collagen giúp xương chắc khỏe hơn và phòng chống các bệnh như loãng xương, xốp xương.
- Với Sụn: Collagen chiếm 50% trong cơ cấu thành phần sụn. Thiếu collagen làm cho  ma sát giữa các khớp xương lớn hơn, gây ra các biến dạng ở xương và sụn. Việc bổ sung collagen giúp ngăn ngừa và giảm thiểu các bệnh liên quan đến khớp xương. Ngoài ra, Collagen còn giúp phòng chống các bệnh như đau thắt lưng, thoát vị đĩa đệm và 1 số bệnh về xương, sụn khác.
- Với mạch: Những người dễ bị chảy máu trong có thể do nguyên nhân là mạch máu yếu, dễ bị tổn thương. Collagen là hợp chất sản sinh ra mạch máu.Nó giúp đề phòng xơ cứng động mạch và cao huyết áp, rất hữu hiệu với người bị bệnh xơ cứng động mạch não, nhồi máu cơ tim.
 Soy isoflavone ( Tinh chất mầm đậu nành)
Là một protein chứa trong đậu nành , là một chất tương tự như kích thích tố nữ estrogen mà nhiều công trình khoa học chứng minh giá trị rất tốt trong việc điều trị và ngừa một số bệnh đặc biệt là sức khỏe phụ nữ. Mầm đậu nành bảo vệ phụ nữ trước một số căn bệnh như: tim mạch, rối loạn tiền mãn kinh như đau đầu, bốc hỏa, khô âm đạo …
Vì vậy, Isoflavones hay còn được mệnh danh là estrogen thảo dược và rất tốt trong việc bảo vệ sức khỏe và làm đẹp. Hợp chất isoflavone cũng có khả năng giúp cơ thể điều chỉnh chuyển hóa chất béo và ngăn ngừa tích tụ mỡ ở vùng bụng.
Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)
Chiết xuất Pueraria Mirifica là sản phẩm đặc biệt từ thiên nhiên được sử dụng để tăng cường chức năng nữ tính và chống lão hóa. Pueraria mirifica kích thích ngầm estrogen trong cơ thể, vốn đã là một hợp chất tự nhiên của cơ thể có tác động lên cơ thể bằng cách làm tăng trưởng và duy trì tất cả những đặc tính của nữ giới. Do đó, khi Pueraria Mirifica được ứng dụng, chúng sẽ giúp thay thế lượng estrogen đã bị mất đi và làm trẻ hóa lại những vùng riêng biệt đặc biệt là vùng ngực. Các kết quả thử nghiệm Pueraria Mirifica như 1 loại thực phẩm bổ sung hay thực phẩm chức năng trên con người đã cho thấy những tác dụng rõ rệt của estrogen, trong đó làm kích thích ngực nở và săn chắc hơn, đẹp da, tóc, làm mờ vết thâm nám, nếp nhăn, giúp phát triển toàn diện, tăng năng lượng và sinh lực, tạo cho cơ thể sức sống dẻo dai.
Maca
 Củ maca là một nguồn giàu dinh dưỡng chứa 02 trong 03 acid béo thiết yếu của cơ thể (oleic và linoleic), 18 loại acid amin thiết yếu (aspartic acid, glutanic acid, histidin, glycine, threonine, cystein, alanin, arginin, tyrosin,…),  nhiều vitamin: B1, B2, C, E, khoáng chất ,các chất vi lượng và hai chất macamides, macaenes giúp cho cơ thể cải thiện trí nhớ, tăng khả năng học tập, giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức chịu đựng, giảm lo âu, đem lại sức sống tinh thần và thể chất cho người cao niên.
- Maca có chứa các sterol (hooc môn nội tiết) và các amino acid (lysine và arginine) tăng cường sinh lực, tăng khả năng sinh sản do làm tăng sản xuất các nang trứng ở phụ nữ.
- Đối với phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh maca giúp cân bằng hormone làm giảm các triệu chứng của hội tiền mãn kinh: nóng bừng, bốc hỏa, khô âm đạo,…
Resveratrol
 Được chiết xuất từ vỏ trái nho, Resveratrol là một phytoalexin là chất chống oxy hóa mạnh, chống lão hóa, giúp bảo vệ các tế bào không bị oxy hoá bởi các gốc tự do, tốt cho tim mạch, chống béo mập, tăng cường hệ miễn dịch.
Vitamin C
Có nhiều trong trái cây, rau xanh, đặc biệt là trong cam, chanh, bưởi…có vai trò quan trọng trong quá trình tạo collagen, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích thượng thận bài tiết các corticosteroid, làm tăng sự trưởng thành của hồng cầu. Thiếu vitamin C có thể làm vết thương chậm lanhg, khiếm khuyết cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng. Tác dụng của Vitamin C là  hỗ trợ điều trị các chứng dày sừng nang lông, xạm da, viêm niêm mạc miệng, loét da lâu lành.
VitaminE 
Được chiết xuất từ nguồn thực vật như đậu tương, hướng dương, oliu… Có tác dụng rất tốt trong việc phòng chống oxy hoá, giúp bảo vệ các tế bào không bị oxy hoá bởi các gốc tự do. Duy trì vẻ đẹp cho làn da, làm giảm tiến trình lão hoá của da, ngăn ngừa các nếp nhăn, vết nám trên da.
Ginkgo biloba extract
Được chiết xuất từ cây bạch quả có tác dụng làm tăng chức năng tuần hoàn não, tăng lưu thong máu tới não,  tăng tính chịu đựng của mô não khi thiếu oxy, chống oxy hoá gốc tự do. Ginkgo biloba extract giúp điều hoà mạch máu, giảm nhớt máu, ổn định màng tế bào trong bệnh mạch máu não, thiểu năng tuần hoàn não, phục hồi tăng cường trí nhớ. Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer, ù tai, hoa mắt chóng mặt, giúp đầu óc bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái.
3. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: 
- Phụ nữ mới xuất hiện nếp nhăn trên da, người bị khô da, sạm da, tàn nhang hoặc người muốn phòng ngừa khô da, sạm da, lão hóa da.
- Phụ nữ bị mụn trứng cá do rối loạn nội tiết
- Phụ nữ bị các hội chứng thời kỳ mãn kinh như cơn bốc hỏa, đau đầu, mất ngủ.
- Nữ giới chức năng sinh lý giảm sút, khô âm đạo.
 4. CÁCH DÙNG:
- Giúp hỗ trợ điều trị: 02 viên/lần , ngày dùng 2-3 lần
- Giúp phòng ngừa: 1-2 viên/lần, ngày 2 lần
- Để đạt hiệu quả tối ưu mỗi đợt sử dụng từ 2-3 tháng


Chi tiết sản phẩm:
5.THÀNH PHẦN:
 
THÀNH PHẦNHàm lượng/viên
Collagen250mg
Tinh chất mầm đậu nành( Soy isoflavone) 200mg
Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)80mg
Lepidium meyenii (Maca)50mg
Resveratrol20mg
Vitamin C50mg
Vitamin E5UI
Ginkgo biloba extract30mg
Phụ liệu: Bột talc, magie sterate,… vừa đủ 1 viên.












SẢN XUẤT BỞI: CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
Lô 41- C2 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản phẩm có bán lẻ trên trong các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Gian hàng online giao hàng tại nhà xin liên hệ số hotline: 0904576993 để biết thêm chi tiết.

TOTROZEK - Giúp xương chắc khỏe hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp


Chi tiết sản phẩm:
1.THÀNH PHẦN:
 
THÀNH PHẦNHàm lượng/gói
Collagen type 2200mg
Chondroitine sunfate 100mg
MSM (Methylsulfonylmethane )50mg
Glucosamin HCl150mg
Vitamin C50mg
Nghệ50mg
Piperine2,5mg
Thiên niên kiện100mg
Đương quy100mg
Ngưu tất100mg
Độc hoạt100mg
Khương hoạt100mg
Đỗ trọng100mg
Phòng phong100mg
Xuyên khung100mg
Nhũ hương100mg
Phụ liệu: Bột talc, magie sterate,… vừa đủ 1 viên.


























CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Collagen type 2
Được triết xuất từ sụn ức gà dạng bột hoặc dịch lỏng cô đặc không thủy phân. Immuncell collagen type 2 là một dạng thực phẩm chức năng mới mà nó cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết để tăng cường sức khỏe của khớp, sụn và sữa chữa các hư hỏng ở khớp là nguyên nhân gây ra đau, sưng liên quan đến các bệnh viêm khớp. Những công nghệ tiên tiến được sử dụng để chiết tách immucell collagen type 2 từ các sụn ức của gà tơ. Nó chiếm 65-70% collagen type II and khoảng 30-35% carbohydrates tự nhiên (chondroitin, glucosamine & hyaluronic acid) là những thành phần chính của sụn khớp
Collagen tuyp 2 là một collagen không thủy phân Collagen thực phẩm bổ sung cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết để thúc đẩy sụn khớp khỏe mạnh. Nó chứa 50-55% Loại Collagen 2 và tự nhiên có chứa carbohydrate 45-50% (chondroitin, glucosamine & hyaluronic axit), các thành phần chính của sụn khớp. Collagen type 2 song song với cấu trúc axit amin collagen của cơ thể của chúng ta và protein cấu trúc phong phú nhất được tìm.thấy.ở.các.khớp.
Collagen type 2 sử dụng một quá trình nhiệt độ thấp để đảm bảo hoạt động sinh học cho kết quả tối đa. Khi protein collagen type 2 được tiếp xúc với nhiệt độ cao, hyaluronic acid tinh tế và các phân tử axit amin tự nhiên, trở nên ít hiệu quả như hầu hết của các phân tử lipid được rửa sạch bởi quá trình thủy phân.
Collagen type 2 không biến tính với ưu điểm là giữ nguyên được cấu trúc phân tử, tức là không chỉ được cơ thể hấp thu để cung cấp dưỡng chất giúp nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn tại các khớp (khoảng 53%) mà còncó tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, bảo vệ Collagen type 2 trong sụn khớp không bị phá hủy - điều này vô cùng quan trọng đối với các bệnh nhân bị bệnh khớp.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả David C. Crowley và cộng sự đăng tải trên Tạp chí Y khoa Quốc tế (International Journal of Medical Science), Collagen type 2 giúp giảm Chỉ số về tình trạng cứng khớp và khó vận động WOMAC 33%, chỉ số tình trạng đau nói chung VAS ở Collagen type 2 giảm 44%, chỉ số ảnh hưởng của cơn đau đối với hoạt động hằng ngày Lequesne với Collagen type 2 giảm 20%.
Phát minh tìm ra collagen type 2 không biến tính được tinh chiết bằng quy trình sử dụng nhiệt độ thấp - không enzyme đã được cấp bằng sáng chế độc quyền của Hoa Kỳ số 5750144 vào tháng 07/1998.
Chondroitine Sulfate
Là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm mucopolysaccharid hay còn gọi nhóm proteoglycan. Gọi là proteoglycan bởi vì chondroitin sunfat tìm thấy trong thiên nhiên cấu tạo bởi chuỗi dài gồm nhiều đơn vị kết hợp đường và protein. Ở cơ thể con người, Chondroitin sunfat là thành phần tìm thấy ở sụn khớp, xương, da, giác mạc mắt và thành các động mạch.
Chondroitin sunfat có 2 loại, chondroitin sunfat được đề cập ở đây là chondroitin sun fat A có nhiều ở mô sụn, (loại thứ 2 là chondroitin sunfat B được tìm thấy nhiều ở da, gân và thành mạch máu). Để dùng làm thuốc, chondroitin sunfat được ly trích từ sụn súc vật là heo bò, đặc biệt từ sụn vi cá mập (gọi tắt là sụn cá mập, tiếng Anh là shark cartilage), hoặc được tổng hợp theo phản ứng hóa học.
Thông thường người ta chuộng sử dụng chế phẩm Chondroitin sunfat từ sụn cá mập tự nhiên vì là hợp chất thiên nhiên và đặc biệt, trong thời gian gần đây có giả thuyết cho rằng sụn cá mập có tác dụng ngừa ung thư. Theo ghi nhận cá mập là loại cá duy nhất rất hiếm bị bệnh ung thư. Tần suất bị bệnh ung thư ở cá mập là một phần triệu trong khi các loại cá khác tần suất mắc bệnh là 3 hoặc 4 phần trăm. Người ta đang tìm cách chứng minh trong sụn cá mập mà cấu tạo chủ yếu là Chondroitin sunfat có chứa chất ức chế “quá trình tạo ra tân mạch” (angiogenesis, tức quá trình tạo ra mạch máu mới). Cần biết, khối u ung thư có kích thích tạo ra tân mạch nhằm cung cấp máu, chất bổ dưỡng rất cần cho sự phát triển, tăng sinh của nó. Nếu quá trình tạo tân mạch bị ức chế, thiếu máu nuôi, tế bào ung thư sẽ không sinh sản, khối u ung thư không phát sinh hoặc phát triển.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh Chondroitin sunfat có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là bệnh viêm xương khớp (osteo-arthritis). Cơ chế tác dụng của chondroitin sunfat trong việc làm giảm bệnh lý xương khớp là bảo vệ khớp (chondroprotective action) bằng cách ức chế các enzym có vai trò phá hủy sụn và kích thích tăng hoạt các enzym có vai trò xúc tác phản ứng tổng hợp acid hyaluronic (là chất giúp khớp hoạt động tốt).
Ở một số nước tiên tiến, chondroitin sunfat được xem là chế phẩm bổ sung dinh dưỡng (dietary supplement) nhưng lại được các bác sĩ chuyên khoa phối hợp glucosamin (cũng là hợp chất thiên nhiên ly trích từ vỏ tôm cua) để hỗ trợ điều trị viêm xương khớp và ghi nhận tác dụng hữu hiệu hỗ trợ chống giảm đau của nó. Có nghiên cứu cho rằng chodroitin sunfat hỗ trợ chống viêm giảm đau là do nó làm giảm tạo ra tân mạch. Cũng do làm giảm tạo ra các tân mạch mà Chodroitin sunfat còn dùng trong nhãn khoa để điều trị thoái hóa võng mạc do bệnh đái tháo đường (bệnh do tân mạch xâm nhập vào dưới võng mạc gây tổn thương thành sẹo có thể dẫn đến mù).
Theo sách “Matindale, The complete drug reference” (34th, ed, 2005), Chodroitin sunfat được dùng rộng rãi trong nhãn khoa nhằm tác dụng tạo độ nhớt thích hợp (visco-elactic properties) và bồi bổ nội mô giác mạc (correal endothelium). Cũng theo sách tham khảo về dược nổi tiếng này, chondroitin sunfat được dùng điều trị hỗ trợ trong phẫu thuật mắt (điều trị mô cườm, đục thủy tinh thể), dùng làm dung dịch bảo quản giác mạc dùng trong phẫu thuật ghép giác mạc, đặc biệt, làm thuốc nhỏ mắt để trị chứng khô mắt. Đó là thành phần của giác mạc, có tác dụng tái tạo lớp phim bảo vệ mắt, chondroitin sunfat được ghi nhận giúp giảm thiểu sự khô mắt, mỏi mắt, hỗ trợ điều trị một số bệnh về mắt.
Methylsulfonylmethane ( MSM )
Là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ thuộc nhóm hóa chất sulfone được biết đến với tác dụng nuôi dưỡng và phục hồi sụn khớp. Ngoài ra, MSM còn là một chất gel, làm dịp những chỗ viêm sưng
MSM (Methylsulfonylmethane) không chỉ có tác dụng trong viêm xương khớp và thoái hóa khớp mà còn có tác dụng với bệnh thấp khớp, và tăng khả năng tự miễn dịch của cơ thể. MSM có khả năng nuôi dưỡng và hồi phục sụn, những chất giống như gel để tạo lớp đệm cho khớp và là thành phần quan trọng trong các mô liên kết.
Ngoài ra, MSM được biết tới như là một chất gel, làm dịu những chỗ viêm, sưng tấy lấy lại độ đàn hồi cho da. Nó ngăn cản những liên kết chéo của colagen và protein, do đó làm giảm sự khô cứng của da và những tế bào kết nối. Rất nhiều những nghiên cứu chỉ ra rằng, hàm lượng sulfur trong các khớp bị viêm thấp hơn trong các khớp khỏe mạnh. MSM cung cấp lượng sulfur cần thiết cho vùng bị đau. : các cơn đau phần lớn tập trung ở tế bào cơ thịt. có nhiều loại cơn đau được quy là do lực áp xuống tế bào, khi tế bào chịu áp lực bên ngoài, nó sẽ trương phù và trở nên viêm. Thông thường, tế bào sẽ mất đi sự dẻo dai đàn hồi từ đó tạo thành các cơn đau. Hiệu quả khả quan của MSM chính là duy trì sự lưu thông của tế bào, làm tan biến các chất không tốt đối với tế bào, khiến nguồn dinh dưỡng vào cơ thể dễ dàng, phòng tránh tế bào chịu lực áp, từ đó sẽ cắt được các cơn đau. Những bệnh nhân viêm khớp mỗi ngày sau khi bổ sung lượng MSM, sẽ giảm và trị được các bệnh viêm khớp.
GlucosaminHCl
Glucosamin hiện diện trong thiên nhiên trong vỏ loài giáp xác như tôm, cua, trong xương và tủy xương động vật và đôi khi trong một số nấm như Aspergillus niger. Glucosamin được tin tưởng là tăng cường sức mạnh cho sụn khớp và giúp tổng hợp glycoaminoglycan.
Nghệ
Nghệ đã được sử dụng trong y học cổ truyền hàng ngàn năm như một phương thuốc chữa các bệnh về dạ dày và gan, cũng như thường dùng để chữa lành các vết loét, do những tính chất kháng khuẩn cơ bản của nó. Trong hệ thống y học Siddha (từ năm 1900 TCN), nghệ là thuốc chữa một số bệnh và tình trạng như ở da, phổi, hệ thống tiêu hóa, đau nhức, các vết thương, bong gân, và các rối loạn ở gan.
Hợp chất hoạt động curcumin trong nghệ được cho là có một loạt các hiệu ứng sinh học bao gồm chống viêm,chống oxy hóa, hóa trị liệu, kháng sinh và các hoạt động của virus, cho thấy tiềm năng trong y học lâm sàng. Trong y học Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị các chứng nhiễm trùng khác nhau và cũng là một chất khử trùng.
Thiên niên kiện
Thiên niên kiện còn được gọi là sơn thục, thần phục; tên khoa học là Homalomena occulta Schott, thuộc họ Ráy – Araceae.
Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng. Thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy. Thân rễ thiên niên kiện được dùng trị gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.
Độc Hoạt
Tên khoa học : Radix Angeliae Pubescentis, theo y học cổ truyền độc hoạt có tác dụng Trừ phong thấp chỉ thống, giải biểu. Chủ trị chứng phong thấp tý thống, thiếu âm đầu thống, ngứa ngoài da do thấp, phong hàn biểu chứng kiêm thấp.
Theo các kết quả nghiên cứu độc hoạt có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt
Khương Hoạt
Tên khoa học: Rhizoma et radix Notopterygii có tác dụng chữa Cảm mạo phong hàn nhức đầu, sốt mồ hôi không ra được, phong thấp, tê đau vai, đau nhức mình mẩy, lưng đau mỏi. ung nhọt
Đỗ Trọng ( Eucommia ulmoides)
Trong dân gian Đỗ trọng là vị thuốc có tác dụng điều trị phong thấp, đau nhức mỏi cơ xương, đau mỏi thắt lưng; hoạt huyết thông lạc; tăng cường chức năng gan, thận, trừ phong thấp. Đỗ trọng còn có công dụng bổ can thận, cường gân cốt.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: nó có khả năng chống viêm, giảm đau, cải thiện công năng hệ thống miễn dịch và chống lão hóa. Ngoài ra, đỗ trọng còn có tác dụng hạ huyết áp, hạ đường máu và mỡ máu
Phòng Phong
Có tác dụngGiải biểu và trừ phong. Trừ phong thấp và giảm đau. Giảm co thắt.
Xuyên Khung
Xuyên khung vị cay, tính ôn, có công năng hành khí, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau; dùng trị kinh nguyệt bế tắc, nhức đầu hoa mắt, cảm mạo phong hàn (cảm lạnh), sốt cao, rét nhiều, mồ hôi không ra được, hoặc phong thấp, nhức mỏi cơ thể, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau. Ngoài ra, thành phần tinh dầu của xuyên khung còn có tác dụng an thần, hưng phấn trung khu hô hấp...
Nhũ Hương có tác dụng hoạt huyết và giảm đau; giảm sưng tấy
3. CÔNG DỤNG:
- Giúp tăng tiết dịch khớp, bổ sung chất nhầy dịch khớp , tăng hấp thụ calci vào xương bảo vệ và tái tạo màng sụn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt.
- Giúp làm giảm các cơn đau do viêm khớp, sưng khớp.
- Giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, khô khớp gây đau khớp, viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp ,đau dây thần kinh .
- Giúp cường gân, bổ máu, tăng lưu thông khí huyết, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
4. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
- Người có các biểu hiện về khớp như: xưng đau, nhức mỏi, khó vận động, cứng khớp, khô khớp, viêm khớp, dính khớp.
- Dùng cho người bị thoái hóa khớp(cột sống cổ, cột sống thắt lưng, khớp gối, khớp vai, khớp háng) , khô khớp, viêm khớp, trị đau lưng, mỏi gối , đau nhức xương khớp.
- Phù hợp với nhiều đối tượng đặc biệt là người lớn tuổi, người thoái hoá xương khớp, người hay vận động thể lực.
5. CÁCH DÙNG:
- Giúp hỗ trợ điều trị: 02 viên/lần, ngày dùng 2-3 lần.
- Giúp phòng ngừa: 1-2 viên/lần, ngày 2 lần.
- Để đạt hiệu quả tối ưu mỗi đợt sử dụng từ 2-3 tháng và có thể tiếp tục sử dụng nhắc lại 2-3 đợt trong năm.

SẢN XUẤT BỞI: CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
Lô 41- C2 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản phẩm có bán lẻ trên trong các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Gian hàng online giao hàng tại nhà xin liên hệ số hotline: 0904576993 để biết thêm chi tiết.

BLUTAKAN Cải thiện khí huyết,cải thiện tuần hoàn não giúp cải thiện trí nhớ

Chi tiết sản phẩm:
1.       THÀNH PHẦN:
 

THÀNH PHẦNHàm lượng/gói
Blueberry20mg
Ginkgo biloba  extract( cao bạch quả)60mg
Cao đinh lăng200mg
Xuyên khung500mg
Đương quy500mg
Bột tỏi30mg
Rutin5mg
VitaminB11mg
VitaminB61mg
VitaminB1210mg
Magiestearat50mg
Phụ liệu: Tinh bột, talc, vừa đủ 1 viên.

















2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Blueberry 
Blueberry là loại quả có nguồn gốc từ Bắc Mỹ , được thổ dân châu Mỹ phát hiện và sử dụng từ hang trăm năm trước. Nhờ những hiệu quả mang lại cho sức khỏe , đặc biệt cho não bộ , Blueberry hiện nay nổi tiếng trên toàn thế giới và được mệnh danh là “brainberry”
Loại quả này đã được chứng minh hiệu quả cao trong cuộc chiến chống lại các bệnh do tác hại của gốc tự do như: sa sút trí tuệ, Ahzheimer, Parkinson, các bệnh lý mạch máu.
Theo các nhà nghiên cứu của trường đại học Montreal (Canada) Blueberry kích hoạt 2 loại enzym bảo vệ não : Catalase và Superoxide dismutase . Các enzyme này có chức năng dọn dẹp các gốc tự do sản sinh trong quá trình oxy hóa .
Blueberry chứa nhiều anthocyanin tự nhiên có khả năng trung hòa gốc tự do cao , làm tăng cường các kết nối thàn kinh , kích thích sự tái tạo, dẫn truyền các tế bào thần kinh . Nhờ đó , Blueberry có tác dụng cải thiện trí nhớ và làm chậm quá trình lão hóa.
Ngoài ra , Blueberry đã được chứng minh đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như: làm đảo ngược sự suy giảm chức năng nhận thức và vận động , làm giảm các triệu chứng trầm cảm , giảm glucose hay cholesterol , cải thiện thị lực và giúp mắt thích ứng với những thay đổi của ánh sáng .
Bổ sung Blueberry hằng ngày giúp cải thiện học tập và trí nhớ :
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy bổ sung  Blueberry là một trong những phương pháp hiệu quả để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thoái hóa thần kinh.
Kết quả nghiêm cứu nhóm người độ tuổi 70 có suy giảm trí nhớ sử dụng Blueberry mỗ ngày trong vòng 3 tháng cho thấy đã cải thiện đáng kể khả năng học tập và trí nhớ.
Ginkgo biloba extract
Hai hoạt chất Ginkgolide B (một diterpene) và sesquiterpene bilobalide trong chiết suất ginkgo biloba làm tăng tuần hoàn trong não cùng làm tăng chịu đựng của mô khi thiếu oxygen được coi như là một chất bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, ăn gốc tự do, ổn định màng, và ngăn cản yếu tố kích hoạt tiểu cầu. Gingko biloba có tác dụng tăng tuần hoàn máu đến não và các bộ phận trong cơ thể, cung cấp máu và oxygen cho các bộ phận đó. Ginkoba được xem như là một chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tỉnh táo nhanh nhẹn của trí não, tăng cường sinh lực, làm bền thành mạch, tăng khả năng chống lại stress, cải thiện tình trạng lo lắng, bồn chồn. Giúp chống lại cảm giác mệt mỏi, rối loạn trí nhớ và tạo giấc ngủ thư thái cũng như tăng sức đề kháng của cơ thể.
Đinh lăng : Còn được gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm. Tên khoa học Polyscias fruticosa 
     Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng Thông huyết mạch , bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, Tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ, chữa tắc tia sữa, làm mát huyết, lợi tiểu, chữa mẩn ngứa. Lá đinh lăng cũng được dùng để nấu canh với thịt, cá để bồi bổ cho sản phụ, người già hoặc người ốm mới dậy. Nói chung, ngoài tác dụng lương huyết và giải độc thức ăn, những tính chất khác của đinh lăng gần giống như nhân sâm.
Rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể
  Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao đinh lăng có tác dụng:
Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta. Những biến đổi này diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở thể lưới.
Tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng.
Tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ.
Tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Xuyên Khung
Xuyên khung vị cay, tính ôn, có công năng hành khí, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau; dùng trị kinh nguyệt bế tắc, nhức đầu hoa mắt, cảm mạo phong hàn (cảm lạnh), sốt cao, rét nhiều, mồ hôi không ra được, hoặc phong thấp, nhức mỏi cơ thể, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau. Ngoài ra, thành phần tinh dầu của xuyên khung còn có tác dụng an thần, hưng phấn trung khu hô hấp...
 Một số Chứng minh y học trên động vật cho thấy tác dụng của xuyên khung :
 Xuyên khung có tác dụng trấn tĩnh hệ thần kinh trung ương. Dùng nước  sắc Xuyên khung 25-50g/Kg thể trọng cho uống, thấy có khả năng ức chế ở chuột lớn, kéo dài thời gian ngủ. Tinh dầu Xuyên khung liều nhỏ có tác dụng ức chế đối với hoạt động của đại não nhưng lại hưng phấn đối với trung khu  vận mạch, hô hấp và phản xạ ở tủy sống (con vật yên tĩnh, tự động vận động giảm xuống, nhưng huyết áp tăng cao, hô hấp và phản xạ cũng tăng). Nếu dùng liều  quá cao thì đại não bị tê liệt mạnh, các trung khu  phản xạ tủy sống có thể bị ức chế, do đó huyết áp tụt xuống, nhiệt độ có thể giảm, hô hấp khó khăn, vận động có thể bị tê liệt và chết.
 - Tác dụng đối với hệ thần kinh: Nước sắc Xuyên khung cho uống với liều 25-50g/kg có tác dụng trấn tĩnh trên chuột và chuột nhắt. Thuốc kéo dài tác dụng gây ngủ của chất Barbituric nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng kích thích của Caffein (Chinese Herbal Medicine).
- Xuyên khung có tác dụng làm tê liệt tim, làm cho mạch máu ngoại vi giãn ra, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, cải thiện tình trạng thiếu Oxy ở tim. Liều cao có thể làm cho huyết áp hạ xuống (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
-  Tác dụng đối với tim mạch: Uống nước sắc Xuyên khung có tác dụng ra mồ hôi nhẹ ở súc vật thí nghiệm nhưng chích tĩnh mạch hoặc chích bắp thịt lại làm giảm huyết áp nơi súc vật được gây mê. Dịch chiết có tác dụng mạnh nhất để hạ áp. Thí nghiệm dài ngày trên chó và chuột thấy nước sắc Xuyên khung với liều 4g/kg mỗi ngày làm tăng huyết áp 20mmHg đối với huyết áp tăng thể thận nhưng không có tác dụng đối với huyết áp tăng thực thể (Chinese Herbal Medicine).
- Đối với mạch ngoại vi và  áp huyết: Nước  hoặc  cồn ngâm kiệt Xuyên khung và chất Ancaloid chích cho thỏ, mèo và chó được gây mê đều có tác dụng hạ áp lâu dài. Những thí nghiệm dùng nước  ngâm kiệt của Xuyên khung bơm vào dạ dầy của chó và chuột gây huyết áp cao mạn tính do thận viêm hoặc  huyết áp cao thể Cortison đều có tác dụng hạ áp. Chỉ dùng Xuyên khung đơn độc không có tác dụng hạ áp rõ nhưng tăng tác dụng hạ áp của Reserpin. Hoạt chất Xuyên khung còn có tác dụng làm giảm sức cản của huyết áp ngoại vi, tăng lưu lượng của huyết quản ngoại vi, của động mạch chủ và chân, tăng số hoạt động mao mạch và tăng tốc độ máu của vi tuần hoàn (Trung Dược Học).
  - Đối với mạch máu ở não: Xuyên khung làm tăng lưu lượng máu ở não, làm giảm phù não do đó có tác dụng phòng thiếu máu não và chứng nửa đầu đau, có tác dụng trị chứng tai điếc bột phát do thần kinh, phòng được sự hình thành máu cục sau khi cấy da (Trung Dược Học).
  - Đối với tiểu cầu: Xuyên khung có tác dụng ức chế sự ngưng tập của tiếu cầu và sự hình thành cục máu (Trung Dược Học).
- Tác dụng an thần: dùng nước  sắc Xuyên khung thụt vào bao tử  chuột nhắt và chuột cống đều có thể làm cho chuột giảm hoạt động tự phát, tăng tác dụng gây ngủ của loại thuốc ngủ Natri Bacbital và tác dụng đối kháng với Cafein hưng phấn trung khu thần kinh (Trung Dược Học)

Đương Quy
Huyết hư: biểu hiện da xanh xao, mắt thâm quầng, nhiều lòng trắng, môi thâm, lưỡi nhợt nhạt, người gầy yếu, kém ăn, mất ngủ, thường xuyên choáng váng, đau đầu, hoa mắt..., thường gặp ở những người mới ốm dậy, người già, phụ nữ sau khi sinh hoặc sau mắc sốt rét, sốt xuất huyết, viêm gan, nhiễm ký sinh trùng (giun móc, giun tóc)... Để điều trị, YHCT thường sử dụng các thuốc bổ huyết như: đương quy, thục địa, bạch thược, long nhãn...
Huyết trệ (hay huyết ứ): cơ thể bị chấn thương tụ máu gây bầm tím, cơ nhục đau đớn, đau dây thần kinh, đau xương, khớp...; hoặc bế kinh, đau bụng kinh; hoặc ứ huyết sau sinh gây đau bụng, hoặc huyết lưu thông kém gây tức ngực, đau sườn, đau đầu, choáng váng... Trường hợp này thường sử dụng các thuốc hoạt huyết, như đan sâm, ích mẫu, kê huyết đằng, tô mộc, nga truật...
Xuất huyết: biểu hiện như xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu đường tiêu hóa (dạ dày, ruột...), trĩ xuất huyết, băng kinh... Thường dùng các thuốc mang tính chỉ huyết như địa du, trắc bách diệp, hà diệp, cỏ nhọ nồi, đại kế, tiểu kế... (sao đen hoặc sao cháy). Trên thực tế lâm sàng, các chứng bệnh thường xuất hiện đan xen các triệu chứng, như vừa bị chứng huyết hư lại kèm chứng ứ huyết, vừa bị thiếu máu lại bị bế kinh, đau bụng... hoặc vừa bị thiếu máu song vẫn bị chảy máu cam, xuất huyết dưới da... Để điều trị các triệu chứng trên, đương quy là vị thuốc phù hợp nhất.
Qua thực tế điều trị người ta thấy phần đầu của đương quy (quy đầu) vừa có tác dụng bổ huyết song lại thiên về tác dụng chỉ huyết; còn phần các đuôi rễ (quy vĩ), ngoài tác dụng bổ huyết, lại thiên về tác dụng hoạt  huyết
Vitamin B1 :  Tốt cho trí nhớ, giúp cho quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng trong cơ thể nhanh hơn, đồng thời làm cân bằng hệ thống thần kinh, tốt cho hoạt động của tim và gan. Nếu thiếu B1, trí nhớ sẽ giảm sút, cơ thể sẽ trở nên mệt mỏi. Vitamin B1 có nhiều trong thịt lợn, lòng đỏ trứng, măng tây, ngũ cốc tổng hợp, men bia.
Vitamin B6: Tăng cường sinh lực, tham gia vào việc cấu tạo các hợp chất cần thiết cho cơ thể, giúp ăn ngon miệng và dễ tiêu. Thiếu Vitamin B6 sẽ làm thiếu năng lượng, đặc biệt là ở tuổi trưởng thành hoặc có thể gây ra những rối loạn trong quá trình phát triển ở tuổi dậy thì. Vitamin B6 có nhiều trong cá hồi, quýt, chuối, hạt dẻ, ngô, đậu nành, khoai tây.
Vitamin B12 : Giúp hoàn thiện vóc dáng. Vitamin B12 giúp cơ thể hoàn thiện một cách hoàn chỉnh, đảm bảo hoạt động của tế bào, các sợi mô và các cơ. Nếu thiếu Vitamin B12, cơ thể sẽ có vấn đề về thị lực, hệ thống thần kinh. Vitamin B12 có nhiều trong các sản phẩm sữa, cá biển và đậu nành.
3. CÔNG DỤNG:
- Giúp tăng cường máu lên não, giúp chống gốc tự do, bảo vệ tế bào thần kinh, giúp bồi bổ khí huyết, cải thiện trí nhớ, tăng cường khả năng tập trung, giảm các triệu chứng đau đầu.
- Phòng ngừa và giúp điều trị các bệnh lý liên quan mạch máu não : đau nửa đầu, thiếu máu não, tai biến mạch máu não có liên quan đến xơ vữa động mạch.
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các tình trạng sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ , bệnh Azeihmer , hỗ trợ điều trị stress và duy trì khả năng thính giác và thị giác.
-  Giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình, đau đầu, ù tai, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn khi thay đổi tư thế.
4. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: 
Người mắc các bệnh lý mạch máu não : thiếu máu não (đau đầu, mất ngủ , ù tai, nghe kém, cảm giác đau, tê , kiến bò) , tai biến mạch máu não, đau nửa đầu.
 - Người mắc các bệnh lý thoái hóa thần kinh : suy giảm trí nhớ , sa sút trí tuệ , bệnh Alzheimer , Parkinson.
- Người có triệu chứng trí nhớ suy giảm, thiểu năng tuần hoàn não như: giảm sự tập trung , biểu hiện thoáng quên, căng thẳng, choáng váng, chóng mặt, buồn nôn.
- Người lao động trí óc nhiều, học sinh, sinh viên giai đoạn ôn thi, người chịu nhiều áp lực công việc.
- Người bị rối loạn tiền đình, đau đầu, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn khi thay đổi tư thế.
  5. CÁCH DÙNG:
- Giúp hỗtrợđiều trị: 2 viên/lần, ngày dùng 2-3 lần
- Giúp phòng ngừa: 1-2 viên/lần, ngày 2 lần
- Để đạt hiệu quả tối ưu mỗi đợt sử dụng từ 2-3 tháng và có thể tiếp tục sử dụng nhắc lại 2-3 đợt trong năm

SẢN XUẤT BỞI: CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
   Lô 41- C2 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản phẩm có bán lẻ trên trong các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Gian hàng online giao hàng tại nhà xin liên hệ số hotline: 0904576993 để biết thêm chi tiết.